Kết nối với chúng tôi

Đào tạo

Top 15 quốc gia thông minh nhất châu Âu - Bỉ đứng thứ XNUMX

SHARE:

Được phát hành

on

Chúng tôi sử dụng đăng ký của bạn để cung cấp nội dung theo những cách bạn đã đồng ý và để cải thiện sự hiểu biết của chúng tôi về bạn. Bạn có thể bỏ theo dõi bất cứ lúc nào.

  • Thụy Sĩ được xếp hạng là quốc gia thông minh nhất châu Âu, đạt 81.1/100 . Các nước Bắc Âu chiếm 50% trong top 10 . Bỉ đứng thứ 69.12 với số điểm 100/XNUMX . Thụy Sĩ được mệnh danh là quốc gia thông minh nhất châu Âu theo một nghiên cứu mới. 

Trường dạy kèm trực tuyến Gia sưKhông gian đã tổng hợp chỉ số gồm 17 yếu tố liên quan đến trí tuệ và phát triển ở 44 quốc gia châu Âu. Họ nhóm các yếu tố này thành bốn loại: 

  • Chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục 
  • Giáo dục Đại học và Nghiên cứu 
  • Kiến thức và kiến ​​thức kỹ thuật số 
  • Đầu tư Chính phủ 

Bằng cách sử dụng các hạng mục này, nhóm sau đó cho điểm mỗi quốc gia theo thang điểm 100 và cuối cùng, họ tính điểm tổng thể trên thang điểm 100 và xếp hạng các quốc gia từ cao nhất đến thấp nhất. 

Thụy Sĩ đứng đầu với tổng số điểm là 81.1 trên 100. Thụy Sĩ đứng đầu danh sách, đạt trên 75 điểm ở mỗi hạng mục trong số bốn hạng mục và có điểm số cao thứ hai về chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục. Chính phủ Thụy Sĩ chi 14.24% chi tiêu cho giáo dục nhằm giúp nâng cao trình độ học vấn ở các trường phổ thông và đại học. 33% trong số 25–64 tuổi ở Thụy Sĩ có trình độ đại học, được xếp vào trình độ đại học. 

Đan mạch đứng thứ hai và là quốc gia Bắc Âu có điểm số cao nhất, với 7.87 trên 100. Điểm cao nhất của Đan Mạch là về khả năng đọc viết và kỹ thuật số, với 98.87% dân số sử dụng Internet. Đan Mạch cũng có số lượng sách được xuất bản hàng năm cao, trung bình là 2,849, góp phần nâng cao điểm số về đọc viết của nước này. Chính phủ Đan Mạch cũng chi 11.94% chi tiêu cho giáo dục. 

Phần Lan xếp sau ở vị trí thứ ba với 77.57 trên 100. Theo dữ liệu, Phần Lan có điểm PISA cao hơn Thụy Sĩ ở cả môn đọc và khoa học. Chính phủ chi khoảng 10% cho giáo dục và người Phần Lan dành trung bình 12.87 năm cho giáo dục. Phần Lan cũng đạt điểm cao về khả năng đọc viết và kỹ thuật số, với 92.81% dân số sử dụng Internet. 

Iceland đứng ở vị trí thứ tư, ghi điểm 73.36 trên 100. Iceland có số điểm tuyệt đối là 100 về khả năng đọc viết và kỹ thuật số. Một truyền thống ở Iceland là jolabokaflod, khi mọi người đều nhận được một danh mục sách vào dịp Giáng sinh; Tiểu thuyết tội phạm của Iceland đặc biệt phổ biến và nằm trong số 5,762 cuốn sách được xuất bản trung bình mỗi năm. Dữ liệu cũng cho thấy chính phủ Iceland chi tiêu nhiều nhất trong số tất cả các nước châu Âu cho giáo dục, trung bình 15.28%. Iceland cũng có tỷ lệ dân số trực tuyến cao với 99.69%. 

Na Uy đứng thứ năm với số điểm 72.84 trên 100. Na Uy cũng có điểm cao về trình độ đọc viết và kỹ thuật số và theo dữ liệu, 99% dân số có thể sử dụng Internet. Các tác giả ở Na Uy cũng xuất bản trung bình 4,555 cuốn sách mỗi năm. Đầu tư của chính phủ là hạng mục có điểm thấp nhất ở Na Uy và dữ liệu cho thấy chỉ 2.28% chi tiêu được sử dụng cho nghiên cứu và phát triển.  

quảng cáo

Thụy Điển đứng thứ sáu trên bảng xếp hạng, ghi điểm 70.53 trên 100. Đầu tư của chính phủ là hạng mục được ghi điểm cao nhất của Thụy Điển, đồng thời là hạng mục cao nhất trong số 15 quốc gia hàng đầu. 3.53% chi tiêu chính phủ được sử dụng cho nghiên cứu và phát triển, trong khi 13.64% được sử dụng cho giáo dục. 

Cấp Quốc gia Điểm số Dân số (2023) Chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục Giáo dục & Nghiên cứu Đại học Biết chữ & Biết chữ kỹ thuật số Đầu tư Chính phủ 
Thụy Sĩ 81.1 8,563,760 84.92 78.17 76.24 79.8 
Đan mạch 77.87 5,946,984 78.91 77.25 89.28 68.14 
Phần Lan 77.57 5,614,571 81.55 78.19 79.94 61.15 
Iceland 73.36 360,872 71.99 68.02 100 73.64 
Na Uy 72.84 5,597,924 73.57 74.08 96.03 50.87 
Thụy Điển 70.53 10,536,338 76.7 56.84 76.16 83.21 
Nước Bỉ 69.12 11,913,633 76.62 58.8 67.98 73.01 
Nước Hà Lan 68.97 17,463,930 74.54 63.67 83.76 54.54 
Estonia 68.87 1,202,762 91.86 43.78 70.21 59.83 
10 Vương quốc Anh 67.83 68,138,484 81.9 58.36 72.13 43.94 
11 Nước Đức 64.84 84,220,184 79.74 48.73 63.28 60.24 
12 Ireland 63.43 5,323,991 84.78 45.98 63.89 39.75 
13 Áo 62.26 8,940,860 69.67 53.51 64.28 59.98 
14 Slovenia 61.68 2,099,790 74.7 47.44 67.47 53.1 
15 luxembourg 60.05 660,924 72.58 51.03 71.3 35.18 

Nước Bỉ đứng thứ bảy trong danh sách, ghi điểm 69.12 trên 100. Điểm thấp của Bỉ trong giáo dục đại học và nghiên cứu bị ảnh hưởng bởi chỉ có hai trường đại học trong nước nằm trong số 100 trường hàng đầu thế giới. Thể loại này cũng bao gồm các bài báo khoa học và đơn xin cấp bằng sáng chế.  

Nước Hà Lan đứng thứ tám với 68.97 ra của 100, theo sát bởi Estonia thứ chín với 68.87 trên 100. Estonia có điểm cao nhất trong số 15 quốc gia hàng đầu về chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục và chính phủ của họ chi 14.35% chi tiêu cho giáo dục. Trong khi Hà Lan đạt điểm cao về trình độ đọc viết và kỹ thuật số, với 92% dân số sử dụng Internet.

Sản phẩm UK lọt vào top 10, ghi điểm 67.83 trên 100. Điểm số của Vương quốc Anh về chất lượng giáo dục và khả năng tiếp cận cao thứ tư trong danh sách. Tám trong số các trường đại học của nước này nằm trong số 100 trường hàng đầu và sinh viên dành trung bình 13.41 năm học tập. Đầu tư của chính phủ là hạng mục có điểm thấp nhất ở Vương quốc Anh, với 1.71% chi tiêu được sử dụng cho nghiên cứu và phát triển và 10.56 cho giáo dục. 

Nước Đức đứng thứ 11 với số điểm 64.84 trên 100. Đức đạt điểm thấp về giáo dục đại học và nghiên cứu Một trong những trường đại học của đất nước được xếp hạng trong số 100 trường đại học hàng đầu và Đức có trung bình 1,300 tạp chí khoa học được xuất bản mỗi năm. 

Ireland ở vị trí thứ mười hai với 63.43 trên 100. Hạng mục có điểm thấp nhất của Ireland là đầu tư của chính phủ. Số liệu cho thấy tương tự như Anh, chỉ có 1.23% chi tiêu được sử dụng cho nghiên cứu và phát triển. 

Làm tròn danh sách là Áo với 62.26 ra của 100, Slovenia với 61.68 ra của 100, và cuối cùng luxembourg với 60.05 ra của 100

Patrick Nadler, Giám đốc điều hành của Gia sưKhông gian và người đứng đầu hiệp hội dạy kèm quốc gia Đức đã nhận xét về những phát hiện này: 

“Thật ngạc nhiên khi trong số các quốc gia lớn nhất ở châu Âu, chỉ có Đức và Anh xuất hiện trong danh sách này. 

“Dữ liệu nêu bật những lĩnh vực chính mà mỗi quốc gia có thể cải thiện nhưng cũng cho thấy một quốc gia đang hoạt động tốt ở lĩnh vực nào. Công nghệ và nghiên cứu là lĩnh vực mà nhiều quốc gia cần tăng cường chi tiêu để tìm cách thích ứng với thế giới đang thay đổi của chúng ta. 

“Giáo dục là một lĩnh vực khác mà có thể cải thiện bằng cách tăng ngân sách và sử dụng gia sư bên ngoài cùng với việc học tập của bang, nhiều người sẽ có thể cải thiện hoàn cảnh của mình và chia sẻ kỹ năng cũng như kiến ​​thức của họ.”  

Nguồn: https://tutorspace.de UNESCO, Ngân hàng Thế giới, Liên hợp quốc, OECD và Webometrics  

Phương pháp luận: Danh sách đầy đủ các nguồn và phương pháp có thể được xem bằng cách sử dụng liên kết này 

Dữ liệu đầy đủ bao gồm tất cả 17 yếu tố của 15 quốc gia hàng đầu có thể xem tại đây: Dữ liệu thô đầy đủ (chỉ xem) 

Chia sẻ bài viết này:

EU Reporter đăng các bài báo từ nhiều nguồn bên ngoài khác nhau thể hiện nhiều quan điểm. Các vị trí được đảm nhận trong các bài báo này không nhất thiết phải là của Phóng viên EU.

Video nổi bật